Theo Quyết định số 33/2024/QĐ-UBND, thửa đất sử dụng để bồi thường phải phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc Quy hoạch vùng hoặc Quy hoạch phân khu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có hạ tầng đã được đầu tư hoàn chỉnh, đã hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
Địa phương có điều kiện về quỹ đất thương mại dịch vụ (với hình thức thu tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian gian thuê) để đáp ứng cho tất cả các đối tượng đủ điều kiện trong cùng 01 dự án trên cùng địa bàn cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, trong đó ưu tiên vị trí thuận lợi cho đối tượng là người có công với cách mạng.
Người có đất bị thu hồi đã được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó tổng diện tích thu hồi tối thiểu trong 01 dự án như sau: Đất ở của tổ chức kinh tế là 1.000 m2; Đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là 500 m2. Tỷ lệ quy đổi diện tích đất thương mại dịch vụ được bồi thường tối đa bằng 1,5 lần diện tích đất ở bị thu hồi.
Thửa đất sử dụng để bồi thường phải phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc Quy hoạch vùng hoặc Quy hoạch phân khu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thuộc khu quy hoạch chia lô đất ở đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; đã hoàn thành công tác bồi thường, GPMB.
Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở để đáp ứng cho tất cả các đối tượng đủ điều kiện trong cùng 1 dự án trên cùng địa bàn cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, trong đó ưu tiên vị trí thuận lợi cho đối tượng là người có công với cách mạng.
Người có đất bị thu hồi đã được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó tổng diện tích thu hồi tối thiểu của mỗi loại đất trong 1 dự án như sau: Đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm hoặc đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất làm muối) là 3.000 m2.
Trường hợp đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở (không tính diện tích đất sử dụng do có hành vi vi phạm và chỉ áp dụng đối với trường hợp thu hồi toàn bộ thửa đất ở có đất nông nghiệp): Trên địa bàn Thành phố Vinh, các thị xã là 500 m2; trên địa bàn các huyện là 1.000 m2.
Đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất không bao gồm đất có hiện trạng là rừng tự nhiên) là 50.000 m2.
Tỷ lệ quy đổi: Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp không cùng thửa đất ở; Diện tích đất ở được bồi thường tối đa bằng 0,1 lần diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi hoặc bồi thường bằng 01 lô đất ở tại khu quy hoạch chia lô đất ở.
Trường hợp thu hồi đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất không bao gồm đất có hiện trạng là rừng tự nhiên): Diện tích đất được bồi thường tối đa bằng 0,006 lần diện tích đất lâm nghiệp bị thu hồi theo quy định hoặc bồi thường bằng 1 lô đất ở tại khu quy hoạch chia lô đất ở.
Thửa đất sử dụng để bồi thường phải phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc Quy hoạch vùng hoặc Quy hoạch phân khu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thuộc khu quy hoạch chia lô đất ở đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở để đáp ứng cho tất cả các đối tượng đủ điều kiện trong cùng 01 dự án trên cùng địa bàn cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, trong đó ưu tiên vị trí thuận lợi cho đối tượng là người có công với cách mạng.
Người có đất bị thu hồi đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó tổng diện tích thu hồi tối thiểu của mỗi loại đất trong 1 dự án tối thiểu là 1.000 m2.
Tỷ lệ quy đổi: Diện tích đất ở được bồi thường tối đa bằng 0,1 lần diện tích đất bị thu hồi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Quyết định này hoặc bồi thường bằng 1 lô đất ở tại khu quy hoạch chia lô đất ở.
Khi thực hiện các nội dung trên mà có phát sinh chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất thì xử lý theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP.
Trường hợp cấp huyện có điều kiện về quỹ nhà ở tái định cư thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể.
Tại Quyết định này cũng quy định hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân; bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất.
Quyết định cũng quy định việc bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở và hỗ trợ thuê nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ; Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả; Bồi thường chi phí di chuyển tài sản cho chủ sở hữu nhà ở có công trình, hỗ trợ để phá dỡ, tháo dỡ, di dời tài sản gắn liền với đất; Hỗ trợ thuê nhà ở cho người có đất ở bị thu hồi, hỗ trợ thuê địa điểm kinh doanh; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 10/10/2024 thay thế Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND ngày 14/02/2022 của UBND tỉnh Nghệ An.